Chuyển đến nội dung chính

Tải Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTC 2018 mới nhất về việc Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Tải bản PDF
Tải bản Word

[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn65.pdf[/pdfviewer]

Một số nội dung chính trong Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTC năm 2018 hợp nhất Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 09/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 07/05/2018 Ngày hợp nhất: 07/05/2018
Ngày công báo: 02/06/2018 Số công báo: Từ số 663 đến số 664

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 1 2, 2014, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi, đã được sửa đổi và bổ sung bằng:

1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 Tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và tư nhân quy định tại Điều 1 của Nghị định này áp dụng để bất cứ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ năm 2014;

2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 tháng năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu quả từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

3. Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 Tháng 12 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng bảy năm 2016 và Nghị định số 12/2015 / NĐ-CP ngày 12 có thể năm 2015 của Chính phủ cho 02 năm, có hiệu lực kể từ ngày 01 có thể 2018 02.

Căn cứ Luật Tổ chức 25 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ;

Căn cứ Luật thuế thu nhập tại 03 Tháng Sáu năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 19 Tháng 6 năm 2013;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập nghiep2.

Chương I

QUY TẮC CHUNG

Điều 1. Phạm vi

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế; thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế; xác định thu nhập chịu thuế, mất mát và tổn thất chuyển đổi được xác định; doanh thu; chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Thuế; phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.

Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 thu nhập doanh nghiệp Luật thuế và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

a) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các quy định của văn bản pháp luật khác dưới các hình thức : Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên tham gia hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, dầu khí liên doanh, công ty điều hành chung;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Các đơn vị sự nghiệp của, sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thu nhập chịu thuế ngoài công lập nào theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này;

d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

e) Các tổ chức khác ngoài các tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký) theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nộp thuế kinh doanh cá thể theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp mua dịch vụ (bao gồm cả các dịch vụ liên quan đến hàng hóa, mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản của thương mại quốc tế) trên cơ sở hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c và điểm d, khoản 2, Điều 2 doanh nghiệp Luật thuế thu nhập.

Bộ Tài chính hướng dẫn quy định khấu trừ thuế cụ thể của tiểu mục này.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều này, thu nhập này được xác định là thu nhập từ các cơ sở sản xuất kinh doanh.

2. Thu nhập khác bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đầu tư vào các doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển quyền vốn và hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia vào các dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này;

c) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản bao gồm thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ phù hợp với pháp luật;

d) Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong khi các loại giấy tờ có giá khác;

e) Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi suất cho vay dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, bao gồm lãi trả góp chậm và lãi, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong khoản vay hợp đồng; Thu nhập từ bán ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính; tỷ giá hối đoái khác biệt trong (khác biệt đặc biệt là tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của các cơ sở kinh doanh mà tài sản cố định chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) Thời gian . Đối với các khoản phải thu,

e) phương pháp trích trước vào chi phí nhưng không được sử dụng hay không sử dụng hết bởi sự trưởng thành provisioning doanh nghiệp mà không chiếm điều chỉnh để giảm chi phí;

g) khoản nợ được xoá nay thu hồi được;

h) Nợ phải trả nợ không xác định được;

i) thu nhập từ kinh doanh của những năm trước phát hiện bị bỏ qua;

k) Sự khác biệt giữa thu tiền phạt, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng bằng cách cam kết thực hiện tốt theo hợp đồng (không bao gồm tiền phạt, bồi thường sẽ được giảm với giá trị của công trình trong giai đoạn đầu tư), trừ (-) các khoản tiền đã nhận bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

l) Các khoản tài trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật nhận được;

m) 3 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, chuyển nhượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, mua lại và đổi mới doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Các doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo nguyên giá đánh giá lại khi xác định chi phí được khấu trừ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

n) 4 (bãi bỏ)

o) thu nhập khác, bao gồm miễn thuế thu nhập theo quy định tại Mục 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định này.

3.5 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 của Luật thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ dịch vụ cung cấp, cung cấp và phân phối hàng hóa, các khoản vay, tiền bản quyền cho các tổ chức, cá nhân đến Việt Nam hoặc cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng dự án vốn và đầu tư, có thể tham gia góp vốn, quyền tham gia vào các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh .

Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; Môi giới bán hàng hoá dịch vụ môi giới bán ra nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; phân chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.

hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính về thu nhập chịu thuế quy định tại tiểu mục này.

Điều miễn thuế 4. Thu nhập

miễn thuế thu nhập theo quy định tại Điều 4 thu nhập doanh nghiệp Luật thuế và khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.6 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trong khu vực với xã hội khó khăn - điều kiện kinh tế hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập doanh nghiệp từ cây trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, thủy sản ở vùng có điều kiện kinh tế - đặc biệt là những khó khăn xã hội; Thu nhập từ hoạt động khai thác.

hoạt động hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, muối quy định tại khoản này và tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này là một tỷ lệ phản hồi hợp tác cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và muối theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.

Thu nhập từ việc chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản là ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị vật chất cho chi phí nông nghiệp và sản xuất thủy sản hàng hóa và các sản phẩm từ 30% trở lên.

- Các sản phẩm và hàng hóa từ chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ khi có quy định khác theo quyết định của Thủ tướng theo đề nghị của Bộ Tài chính.

2. Thu nhập từ việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn bao gồm: Thu nhập từ dịch vụ tưới tiêu; cày, bừa đất, nạo vét kênh mương và nội địa; thuốc trừ sâu dịch vụ phòng, các bệnh của cây trồng vật nuôi; Dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3.7 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong quá trình thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu với doanh thu từ việc thực hiện hợp đồng khoa học nghiên cứu và phát triển công nghệ; Thu nhập từ bán các sản phẩm làm từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày số tiền thu được lá thư từ việc bán các sản phẩm; Thu nhập từ bán các sản phẩm được sản xuất thử nghiệm trong thử nghiệm sản xuất theo quy định của pháp luật.

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp từ 30% lao động bình quân trong nhiều năm qua như những người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV / AIDS.

miễn thuế kinh doanh quy định tại khoản này hiện nay là số lượng lao động mỗi năm từ 20 người trở lên, không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

quy định miễn thuế thu nhập của tiểu mục này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, những người đang cai nghiện và sau cai nghiện, người nhiễm HIV / AIDS. Trong trường hợp cơ sở dạy nghề bao gồm các đối tượng khác, miễn thuế thu nhập được xác định bằng tỷ lệ giữa số dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tệ đối tượng vấn đề xã hội, là người giải độc, người sử dụng cai nghiện ma tuý, người sống chung với HIV / AIDS so với tổng số học cơ sở.

6. Thu nhập từ hoạt động chia đóng góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nghiệp trong nước, sau khi bên tham gia góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, nộp thuế liên quan dưới thuế thu nhập doanh nghiệp Luật, kể cả trường hợp góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV của Nghị định này.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, hoạt động xã hội từ thiện, nhân đạo và khác tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nhận tài trợ kinh phí sử dụng sai mục đích, họ phải nộp thuế thu nhập trên tài sản hiện nay sử dụng sai mục đích phát sinh trong kỳ tính thuế sử dụng sai mục đích.

tổ chức tiếp nhận quy định tại khoản được tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê.

8. Thu nhập từ chuyển nhượng các khoản tín dụng giảm phát thải (CERs) của giảm phát thải đầu tiên chứng nhận kinh doanh; việc chuyển giao lần sau thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo quy định.

9.8 Thu nhập từ việc thực hiện các nhiệm vụ do Ngân hàng Phát triển Nhà nước Việt Nam giao trong đầu tư phát triển hoạt động tín dụng, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho các đối tượng chính sách nghèo và khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của công tác quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu bằng cách thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao các quỹ tài chính của Quỹ Nhà nước đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Quỹ Bảo hiểm y tế Quỹ Bảo hiểm tiền gửi để hỗ trợ đào tạo nghề, Quỹ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quỹ hỗ trợ nông dân, quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, quỹ viễn thông công cộng, quỹ đầu tư phát triển địa phương, các quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam,

10. Thu nhập chưa phân phối của cơ sở cho việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại cho đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội của hàng hóa khác; phân phối thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân trong khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đặc biệt.

12,9 Thu nhập của văn phòng tư pháp trong việc thực hiện thí điểm phù hợp với pháp luật.

Chương II

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế được đánh thuế thu nhập và thuế suất trong giai đoạn này.

Kỳ tính thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của luật và quy định của Luật Quản lý thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chọn kỳ tính thuế kinh doanh của năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Điều 6. Xác định thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu nhập khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh, thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, thu nhập kinh doanh là tổng của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu doanh nghiệp bị lỗ, nó được bù đắp tổn thất trong thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do doanh nghiệp tự lựa chọn. Thu nhập còn lại sau khi bù đắp mức thuế suất thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp thuộc thu nhập doanh nghiệp cũng có.

Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia vào các dự án đầu tư, chuyển giao công thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản để xác định cá nhân kê khai và nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia vào các dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ khai thác dự án và khai thác mỏ), việc chuyển nhượng bất động sản nếu sự mất mát, số lỗ được bù đắp đối với lợi nhuận của sản xuất vận hành và hoạt động kinh doanh trong kỳ tính thuế . Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể đã bán tài sản bất động sản cố định, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (nếu có) sẽ được trừ vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với hoạt động sản xuất nhất định, giao dịch được quy định như sau:

a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm b khoản này) được xác định bởi tổng số tiền dưới trừ hợp đồng chuyển nhượng (-) giá mua của thủ đô được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn nhận được bằng tiền nhưng không nhận được tài sản, quyền lợi vật chất khác (như cổ phiếu và chứng chỉ quỹ) đã tạo ra thu nhập doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế;

b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán.

Trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không phải là thu nhập doanh nghiệp chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, sáp nhập mà hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập, tỷ trọng thu nhập này là thu nhập doanh nghiệp chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được chuyển nhượng chứng khoán với số tiền họ kiếm được tài sản, quyền lợi vật chất khác (như cổ phiếu và chứng chỉ quỹ) đã tạo ra thu nhập doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế;

c) Đối với thu nhập từ sở hữu trí tuệ có bản quyền, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) chi phí hoặc chi phí của việc tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp và phát triển trí tuệ quyền sở hữu, chuyển giao công nghệ và các chi phí khác được khấu trừ;

d) Đối với thu nhập trên tài sản cho thuê được xác định bằng cách thuê trừ thu nhập (-) trích khấu hao cơ bản, chi phí bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê (nếu có) và các chi phí khác được khấu trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;

e) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản được ghi trong sổ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;

f) Thu nhập từ việc bán ngoại tệ trong tổng số tiền thu được ngoại tệ từ bán trừ (-) chi phí của số lượng ngoại tệ bán ra;

g) Chênh từ đánh giá lại tài sản, được chuyển sang chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể và chuyển đổi doanh nghiệp, chủ sở hữu chuyển đổi góp vốn là phần chênh lệch giữa giá lại giá trị tài sản với giá trị còn lại của tài sản được ghi trong đánh giá lại kế toán trước tài sản.

Sự khác biệt tăng, giảm do đánh giá lại tài sản cố định góp vốn, chuyển nhượng tài sản khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi của tài sản kinh doanh là giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư vào các dự án xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng để bán tính thu nhập khác hoặc khấu trừ thu nhập khác trong kỳ tính thuế; khác biệt cá nhân do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn mà sự đóng góp mà đã không được khấu hao là dần vào thu nhập khác trong thời hạn không quá 10 năm kể từ năm tài sản được vốn góp;

h) Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) lợi nhuận sau thuế phân chia, thu nhập được xác định bằng tổng doanh thu bằng cách BCC trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu với BCC.

hướng dẫn Bộ Tài chính xác định doanh thu cụ thể, chi phí phân phối BCC lợi nhuận sau thuế;

i) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài là tổng thu nhập nhận được trước thuế.

4. Thu nhập từ thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bởi từng hợp đồng dầu khí.

Điều 7. Xác định thiệt hại và tổn thất chuyển mạch

1. Mất phí phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch trừ (-) các khoản lỗ thu nhập chịu thuế chưa trừ chuyển từ các năm trước được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp có lỗ, các lỗ được chuyển sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian liên tục thua lỗ về phía trước không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh.

3. Lỗ từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia vào các dự án đầu tư (trừ các thăm dò và khai thác dự án) sau khi thực hiện bù đắp với các hoạt động chịu thuế thu nhập hoặc lỗ bìa theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này nếu có tổn thất và thiệt hại kinh doanh từ việc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác lỗ chuyển sang năm tiếp theo về các hoạt động chịu thuế thu nhập, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh.

Điều 8 Doanh thu

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tổng số tiền bán hàng, xử lý tiền, cung cấp dịch vụ tiền, kể cả trợ giá, phụ thu, bổ sung mà các doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt thu được tiền hay không có tiền được thu thập.

Đối với các doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo giá trị gia tăng phương pháp khấu trừ thuế, nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu thuế không có giá trị gia tăng. Đối với các doanh nghiệp kê khai và nộp thuế trên giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, kim ngạch tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm cung cấp dịch vụ lập hoá đơn.

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm lãi trả chậm và trả chậm;

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá, dịch vụ dùng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp) được xác định bằng giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm đó trao đổi, tiêu dùng nội bộ;

c) Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền lương, chi phí nhiên liệu, năng lượng, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;

d) Đối với tài sản thuê hoạt động, hoạt động kinh doanh, sân golf và dịch vụ kinh doanh mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản, dịch vụ mua vào kỳ thanh toán theo hợp đồng. Nếu bên thuê tài sản, người mua dịch vụ trả trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho các năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Ở đâu bây giờ là thời gian ưu đãi thuế, việc xác định ưu đãi thuế phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm trước phụ trách phần (:) cho năm tiền trước;

e) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính như lãi suất cho vay, doanh thu về các khoản phải thu cho thuê tài chính phát sinh trong kỳ tính thuế;

e) Đối với hoạt động vận tải hành khách là toàn bộ doanh thu hoặc vận chuyển, vận chuyển hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;

g) Đối với điện Với, nước sạch là số tiền giá trị hóa đơn bổ sung;

h) Đối với kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm mức thu phí bảo hiểm bằng văn bản; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu bồi hoàn thứ ba, xử lý bồi thường 100%); tái bảo hiểm miễn phí; hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí khác trên trừ kinh doanh bảo hiểm (-) giảm giá hoặc giảm phí bảo hiểm, phí tái bảo hiểm, giảm giá hoặc giảm hoa hồng tái bảo hiểm.

trường hợp bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là phí bảo hiểm gốc số tiền thu được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm không bao gồm tăng thuế giá trị gia tăng.

Đối với hợp đồng bảo hiểm đã đồng ý trả cho mỗi kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng thời kỳ;

i) Đối với việc xây dựng và lắp đặt các giá trị dự án, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được ủy quyền.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao vật liệu hợp đồng, máy móc, thiết bị, tính thuế doanh thu không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị;

k) Đối với hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:

- Trường hợp các bên tham gia một kết quả kinh doanh hợp tác kinh doanh phân chia hợp đồng với doanh số hàng hóa và dịch vụ, doanh thu tính thuế là doanh thu của mỗi bên được chia theo hợp đồng;

- Trường hợp các bên tham gia một kết quả kinh doanh hợp tác kinh doanh phân chia hợp đồng với lợi nhuận sau thuế trên doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền thu được từ việc bán các hợp đồng hàng hoá và dịch vụ;

l) Đối với việc kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, cá cược kinh doanh là số tiền thu được từ hoạt động này bao gồm cả trừ thuế tiêu thụ đặc biệt (-) số tiền trả thưởng cho khách;

m) Đối với kinh doanh chứng khoán là nguồn thu từ dịch vụ môi giới, giao dịch chứng khoán, chứng khoán bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư quản lý, phát hành chứng chỉ quỹ, tổ chức thị trường dịch vụ dịch và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;

n) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu từ dầu mỏ và khí đốt dưới giao dịch sòng phẳng hợp đồng trong kỳ tính thuế;

o) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh như số tiền thu được từ việc cung cấp các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế;

Bộ Tài chính hướng dẫn quy định cụ thể tại Điều này và đối với một số trường hợp đặc biệt khác.

Điều 9. Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi phí quy định tại khoản 2 Điều này, trừ kinh doanh của toàn bộ chi phí nếu họ đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) 10 chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm các chi phí sau:

- Chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và an ninh quốc phòng, đào tạo và hoạt động của lực lượng dân quân và phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật; Chi phí dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động của các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội các doanh nghiệp;

- Chi phí hoạt động cho giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề cho người lao động theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi phí thực tế cho các hoạt động trên môi trường làm việc phòng chống HIV / AIDS của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo nhân viên về HIV / AIDS của doanh nghiệp, chi phí của phương tiện truyền thông tổ chức phòng chống HIV / AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí tư vấn thực hiện, kiểm tra và thử nghiệm, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

- Chi chi tiêu phúc lợi tự nhiên trực tiếp đến người lao động của các hóa đơn doanh nghiệp, chứng từ theo quy định như: Chí đám mây tang lễ hoặc hôn nhân của người lao động bản thân và gia đình; chi tiêu kỳ nghỉ, chi hỗ trợ điều trị; bổ sung kiến ​​thức chi tiết để hỗ trợ học tập trong các cơ sở đào tạo; nhân viên hỗ trợ gia đình chi bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch hoạ, tai nạn, bệnh tật; thưởng cho những đứa trẻ của nhân viên với thành tích học tập tốt; chi tiết chi phí hỗ trợ du lịch ngày nghỉ cho người lao động và các chi phí khác tính chất phúc lợi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng không vượt quá 01 tháng lương trung bình thực trả trong năm tính thuế.

chi phí b) có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Đối với các trường hợp sau: Mua hàng hóa như nông nghiệp, lâm nghiệp và nhà sản xuất thủy sản, đánh bắt bán hàng trực tiếp; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, mây, rơm, vỏ dừa, dừa hoặc sử dụng vật liệu từ các sản phẩm nông nghiệp từ các nhà sản xuất trực tiếp bán hàng thủ công; mua đất, đá, cát, sỏi, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán, mua phế liệu trực tiếp thu thập, mua các vật phẩm, tài sản, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán để trả tiền cho người bán và danh sách mua hàng hóa và dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc kinh doanh có thẩm quyền doanh nghiệp và chịu trách nhiệm.

c) Đối với mỗi hàng mua và dịch vụ đều có một giá trị hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ không thanh toán tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp đối với: Thực hiện bảo vệ làm nhiệm vụ quốc tế, an ninh, hoạt động phòng chống HIV / AIDS tại nơi làm việc, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; để mua hàng hóa và dịch vụ lập danh sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

hướng dẫn Bộ Tài chính để thanh toán theo hợp đồng cụ thể trường hợp thời điểm khác với thời điểm chi phí thanh toán ghi theo quy định và các chi phí không được chứng nhận từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

2. Các chi phí không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản 5, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập hiện nay, một số trường hợp không được khấu trừ chi phí được định nghĩa như sau:

a) Các khoản chi không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giá trị của những tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và tình huống bất trắc khác mà không bồi thường.

Những tổn thất giá trị do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp bất khả kháng không được bồi thường được xác định bởi tổng giá trị thiệt hại trừ (-) giá trị của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

b) Chi phí quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt tính theo công thức sau:

chi phí quản lý kinh doanh, bởi vì các công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

x

Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của các công ty nước ngoài trong kỳ tính thuế

Tổng doanh thu của các công ty nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế

c) Chi phí vượt quy định của pháp luật về việc thực hiện;

d) 11 Khấu hao tài sản cố định không được quy định do Bộ Tài chính, bao gồm: khấu hao cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô để vận chuyển hành khách kinh doanh, kinh doanh du lịch, khách sạn, xe sử dụng để lấy mẫu và lái thử cho doanh nghiệp ô tô) tương ứng với chi phí của họ vượt quá 1,6 tỷ / xe; khấu hao của máy bay dân dụng và du thuyền không sử dụng kinh doanh vận tải, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

e) phương pháp trích trước chi phí không tuân thủ các quy định của pháp luật.

Dồn tích được tính trên chi phí được trừ bao gồm: Trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng để tiếp tục thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng bao gồm cả trường hợp của tiền cho thuê tài sản trong nhiều năm trước đó bên cho thuê hạch toán toàn bộ doanh thu của năm tiền, các khoản trích trước khác theo quy định của Bộ Tài chính;

e) 12 Chi trả lãi tương ứng với vốn cổ phần được thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; quan tâm đến quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của các khoản đầu tư; Quan tâm đến thực hiện hợp đồng, thăm dò và khai thác dầu và khí đốt.

Trường hợp doanh nghiệp đã đóng góp đủ vốn, trong quá trình thanh toán lãi suất cho vay kinh doanh đầu tư vào các doanh nghiệp khác, chi phí được tính trên chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

g) 13 (bãi bỏ)

h) Các khoản chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định trong hợp đồng dầu khí đã được phê duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí, các chi phí vượt quá 35% không được tính vào chi phí được khấu trừ; chi phí không tính vào thu hồi chi phí bao gồm:

- Các khoản chi phí quy định tại Khoản 2, Điều 9 thu nhập doanh nghiệp Luật thuế và khoản 5, Điều 1 điểm 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Các loại dầu hoa hồng khí và các chi phí khác không bao gồm trong chi phí thu hồi theo hợp đồng;

- lãi phát sinh trên khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

- Các khoản tiền phạt và bồi thường thiệt hại;

i) giá trị gia tăng thuế đã được khấu trừ đầu vào, thuế xe ô tô giá trị đầu vào dưới 9 chỗ ngồi vượt quá 1,6 tỷ không được khấu trừ, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác không được tính vào chi phí giá trị gia tăng theo quy định của Bộ Tài chính;

k) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu chịu thuế, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

l) Sự khác biệt về tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ kỳ tính thuế cuối cùng, trừ trường hợp chênh lệch tỷ giá Việc trao đổi từ đánh giá lại nợ có nguồn gốc ngoại tệ tại tính thuế cuối năm, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của các cơ sở kinh doanh mà tài sản cố định chưa đưa vào sản xuất và kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính chính.

Đối với các khoản phải thu, các khoản vay có gốc ngoại tệ trong giai đoạn này, sự khác biệt trong tỷ giá hối đoái được tính trên chi phí được khấu trừ là phần chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với lãi được ghi nhận tại thời điểm thu nợ hoặc vay ban đầu;

m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm việc), thù lao trả cho các thành viên của các doanh nghiệp thành lập rằng những người này không trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh; tiền lương, tiền công và các chi phí khác chiếm khoản tiền trả cho người lao động nhưng không thực sự trả tiền hay không có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; thanh toán tiền thưởng, chi phí để mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không xác định điều kiện để được hưởng và thưởng thức tại một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng lao động; các thỏa thuận thương lượng tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tổng công ty; quy chế thưởng do Ban Chủ nhiệm Giám đốc, Giám đốc điều hành, Giám đốc quy định dưới các tổ chức và các tập đoàn tài chính của Công ty. tiền lương, tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế hàng năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp đã dành ra một quỹ dự trữ để bổ sung quỹ tiền lương của năm sau liền kề để đảm bảo việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng cho mục đích khác. Cục Dự trữ mức hàng năm theo quyết định kinh doanh không được vượt quá 17% của việc thực hiện quỹ tiền lương (tổng số tiền lương thực trả của các niên độ kế toán mà thời hạn nộp quyết toán theo quy định, không bao gồm số lượng các quỹ dự phòng trích lập các chi phí tiền lương năm trước trong quyết toán thuế). Trong trường hợp trước năm đã chiếm đoạt tiền lương hiện nay dư thừa mà sau 6 tháng,

n) tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, như sự hiệp nhất, nhà tình thương, nhà cho các đối tượng nghèo và chính sách theo quy định của pháp luật, trợ cấp theo chương trình Nhà nước cho các địa phương ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đặc biệt.

Tổ chức nhận tài trợ cho nghiên cứu khoa học quy định tại điểm này là việc tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo Luật khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ học tập khoa học.

o) 14 Chi phí vượt quá 03 triệu / tháng / người để khấu trừ cho hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để trích nộp quỹ với bản chất của bảo hiểm xã hội (BHXH, bảo hiểm hưu trí thêm bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động quỹ;

Chi phí trích quỹ tự nguyện quỹ hưu trí tự nhiên của an sinh xã hội, bảo hiểm tự nguyện lương hưu, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài không vượt quá mức quy định tại khoản này cũng phải được xác định nồng độ đủ điều kiện và lợi ích trong một trong các cách sau tài liệu: hợp đồng lao động; các thỏa thuận thương lượng tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tổng công ty; quy chế thưởng do Ban Chủ nhiệm Giám đốc Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy định tài chính của Công ty, Tổng công ty “.

p) Chi phí kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính;

q) Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;

r) Chi phí liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (không bao gồm cổ phiếu loại nợ) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu về công nợ loại), mua cổ phiếu quỹ và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu của kinh doanh.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ và không được khấu trừ quy định tại Điều này.

Điều 10. Thuế suất

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Tỷ lệ thuế thu nhập là 22% hiện nay, trừ trường hợp đối tượng kinh doanh để áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ ​​32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các đối tượng ưu đãi thuế quan theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này.

Kể từ ngày 01 ngày 01 Tháng 5 năm 2016, các trường hợp áp dụng mức thuế suất 22% quy định tại tiểu mục này được áp dụng thuế suất 20%.

2. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, bao gồm cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ với tổng doanh thu không quá 20 tỷ thuế suất sẽ là 20%.

Tổng doanh thu trong làm cơ sở kinh doanh để xác định đủ điều kiện cho mức thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu của hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty trong những năm trước.

3. Mức thuế suất thuế thu nhập đối với hoạt động tìm kiếm doanh nghiệp, thăm dò và khai thác dầu khí và các nguồn lực khan hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, dựa trên vị trí, điều kiện khai thác và trữ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho phù hợp với từng dự án và mỗi doanh nghiệp cơ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các nguồn tài nguyên khai thác bạch kim, vàng, bạc, thiếc, vonfram, antimon,, thuế suất đất hiếm quý là 50%, trong trường hợp mỏ từ 70% diện tích được giao hoặc cao hơn ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trên danh sách các địa phương thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định mức thuế suất thuế thu nhập áp dụng này là 40% hiện nay.

Điều 11. Phương pháp tính thuế

01:15 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế thu nhập chịu thuế bằng cách nhân (x) thuế suất.

doanh nghiệp Việt Nam đầu tư phần thu nhập chuyển ra nước ngoài sau khi đã nộp thuế thu nhập cho các doanh nghiệp doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, cho các nước ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thực hiện theo Hiệp định; cho các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, trường hợp thu nhập doanh nghiệp thuế ở các nước nơi doanh nghiệp đầu tư chuyển sang có thuế suất đối với thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với thuế thu nhập doanh nghiệp số tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam.

2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong việc chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (x) với tỷ lệ 22%, từ 01 ngày 01 tháng 1 năm 2016 mức thuế này là 20%.

3. Đối với các doanh nghiệp quy định tại c, d, khoản 2, Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ% trên doanh số bán hàng hoá và dịch vụ tại Việt Nam Đàn ông, như sau:

a) Dịch vụ: 5%, đặc biệt là các nhà hàng dịch vụ quản lý, khách sạn, sòng bạc: 10%; trường hợp cung cấp dịch vụ gắn với hàng hóa, hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa và dịch vụ giá trị là 2%;

b) Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản của thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%;

c) Royalties 10%;

d) Cho thuê máy bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng máy bay), biển là 2%;

e) giàn thuê, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ theo quy định tại tiểu mục này điểm d) là 5%;

e) Lãi tiền vay là 5%;

g) Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;

h) dịch vụ tài chính phái sinh là 2%;

i) Xây dựng, giao thông và các hoạt động khác là 2%.

4. Đối với hoạt động khai thác dầu khí với chế độ kế toán doanh thu Với, chi phí ngoại tệ trong hợp đồng, thu nhập chịu thuế và số tiền thuế phải nộp bằng ngoại tệ được xác định.

5. đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác ngoài các cơ sở kinh doanh và hoạt động phù hợp với pháp luật của Việt Nam hoạt động kinh doanh của thu nhập doanh nghiệp thu nhập chịu thuế hàng hóa và dịch vụ mà đơn vị kế toán này doanh thu nhưng không xác định chi phí và thu nhập của hoạt động kinh doanh thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ trên% trên doanh số bán hàng hoá và dịch vụ, như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi suất tiền gửi, cho vay lãi): 5%. hoạt động giáo dục tư nhân, y tế, nghệ thuật biểu diễn áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c của Điều này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;

c) Đối với các hoạt động khác là 2%.

Điều 12 Trong trường hợp người nộp thuế

1. Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất chiếm tùy theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến địa phương nơi đóng trụ sở, thuế được tính toán và thanh toán tại nơi có cơ sở sản xuất thân trụ sở và nơi của nó.

Số thuế thu nhập tính và nộp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập phải nộp trong khoảng thời gian từ bây giờ (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc chiếm một tổng chi phí kinh doanh.

Đối tượng nộp thuế quy định tại khoản không áp dụng cho các công trình hoặc hạng mục công trình hoặc cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Việc phân cấp, quản lý và sử dụng nguồn thu từ thuế thu nhập hiện nay thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc của thu nhập doanh nghiệp hạch toán toàn ngành ngoài các hoạt động kinh doanh chính, đối tượng nộp thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh như vậy.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi người nộp thuế quy định tại Điều này.

Chương III

THU NHẬP TỪ CHUYỂN SỞ HỮU

Điều 13. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất chuyển quyền; thu nhập từ việc cho thuê lại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phù hợp với luật pháp của đất không phụ thuộc vào sự hiện diện hay vắng mặt của cơ sở hạ tầng, vật kiến ​​trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với xây dựng nhà không phân biệt có hay không việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai, chuyển quyền thuê; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 14 Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bởi doanh thu từ việc chuyển nhượng bất động sản trừ giá bất động sản và chi phí vốn được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng để mua và bán bất động sản phù hợp với pháp luật.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hợp đồng để mua và bán bất động sản thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm ký hợp đồng, giá đất do Ủy ban thành phố thuộc tỉnh và quy định trực thuộc Trung ương.

2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao tài sản.

Trường hợp tiền trước thời gian dự kiến ​​của việc xác định doanh thu của thuế TNDN được tạm nộp cho thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm nộp thuế theo quy định tại tiểu mục này.

3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản trừ trường hợp:

a) Chi phí đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc của quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, chi phí là số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực nộp vào ngân sách nhà nước;

- Đối với quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, dựa trên hợp đồng và trả văn bản pháp luật khi nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; sự vắng mặt của một hợp đồng và nộp văn bản pháp luật, chi phí được tính theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào thời điểm nhận chuyển nhượng của công ty bất động sản;

- Đối với đất góp vốn, chi phí là giá thỏa thuận khi góp vốn;

- Đối với thừa kế đất đai, hiến, tặng mà không xác định được giá vốn được xác định bằng giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm thừa kế, cho, tặng.

Trong trường hợp thừa kế đất đai, hiến, tặng trước năm 1994, chi phí được xác định bằng giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quyết định vào năm 1994 dựa trên đất khung giá quy định tại Nghị định số 87 / CP ngày 17 tháng tám năm 1994 của Chính phủ;

b) Chi phí đền bù, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

đ) Giá trị của cơ sở hạ tầng, kiến ​​trúc trên đất;

e) Các chi phí khác liên quan đến tài sản được chuyển giao.

Chương IV

ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện đầu tư mới trong một khu vực với điều kiện kinh tế - những khó khăn đặc biệt là xã hội quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ Khu công nghệ cao bao gồm thông tin tập trung được thành lập theo quyết định của Thủ tướng;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong các lĩnh vực sau: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao trong danh sách các đầu tư công nghệ ưu tiên cao và phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; vườn ươm công nghệ cao, vườn ươm doanh nghiệp, công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao trong danh sách các công nghệ ưu tiên cao phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - vườn ươm doanh nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, cấp nước và hệ thống thoát nước; cầu, đường bộ và đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình hạ tầng đặc biệt quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định tại khoản này là các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng các quá trình sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định pháp luật;

c) Thu nhập từ việc thực hiện các dự án kinh doanh trong các lĩnh vực đầu tư mới cho bảo vệ môi trường, bao gồm: thiết bị sản xuất chế biến ô nhiễm môi trường, thiết bị và phân tích môi trường giám sát; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom và xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn; tái chế và tái sử dụng chất thải;

d) Các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trong trường hợp hiện nay là thu nhập thuế suất ưu đãi doanh nghiệp hoặc của một thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật về bản quy phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, mức độ ưu đãi cho các doanh nghiệp công nghệ , doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bởi các ưu đãi áp dụng đối với các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 của Nghị định này trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi (trong Xét về mức thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);

e) 16 Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khai thác dự án) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có vốn đầu tư ít nhất là 6 (sáu) tỷ đồng, giải ngân tối đa không quá ba năm, kể từ thời điểm được phép đầu tư cho lần đầu tiên theo quy định của pháp luật về đầu tư và tổng doanh thu tối thiểu là 10 (mười) tỷ / năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm doanh thu.

- Dự án có vốn đầu tư ít nhất là 6 (sáu) tỷ đồng, giải ngân tối đa không quá ba năm, kể từ thời điểm được phép đầu tư cho lần đầu tiên phù hợp với pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên 3.000 lao động thường xuyên trên Chậm nhất sau 3 năm kể từ năm doanh thu.

Số lượng nhân viên thường được xác định bởi các quy định của pháp luật lao động.

e) 17 Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ các dự án hàng hóa chịu thuế tiêu thụ, dự án đặc biệt và khai thác sản xuất, vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ này được đánh giá dưới quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, việc giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký trong vòng 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

g) 18 Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển ngành công nghiệp để đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

- sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm: Dệt - may; giày da; thiết bị điện tử và công nghệ thông tin; sản xuất và lắp ráp ô tô; cơ khí mà các sản phẩm kể từ ngày 01 01 tháng 6 năm 2015 trong nước không sản xuất hoặc sản xuất nhưng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh châu Âu (EU) hoặc tương đương.

danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là ưu đãi thuế quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Áp dụng mức thuế suất 10% đối với thu nhập sau:

a) 19 Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.

loại, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp để thực hiện xã hội hóa quy định tại khoản theo quy định của Thủ tướng Thể loại;

b) Thu nhập từ hoạt động của các nhà xuất bản xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;

c) Thu nhập từ hoạt động in (kể cả quảng cáo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí;

d) Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở.

quy định nhà ở xã hội của tiểu mục này đang ở trong trạng thái hoặc tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê, đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phù hợp với pháp luật về nhà ở và việc xác định mức thuế suất thuế thu nhập là 10% theo quy định tài khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký kết hợp đồng bán, cho thuê hoặc nhà ở xã hội cho thuê mua ;

e) 20 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc và bảo vệ; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, thủy sản ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; điều kiện canh tác lâm nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; động vật sản xuất, nhân lực và nhân giống cây trồng; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định này; bảo quản đầu tư nông nghiệp sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư trực tiếp để duy trì hoặc đầu tư cho việc lưu trữ cho thuê các mặt hàng nông sản, thủy sản và thực phẩm;

e) Thu nhập của hoạt động hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khu muối phi kinh tế - lĩnh vực xã hội và kinh tế khó khăn - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của các quy định hợp tác xã của khoản 1 Điều 4 của Nghị định này .

3. 20%, trong khi mười năm qua được áp dụng:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại các khu vực với xã hội khó khăn - điều kiện kinh tế quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và muối; thiết bị tưới tiêu sản xuất; sản xuất và tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản; phát triển các ngành công nghiệp truyền thống.

Các doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực ưu đãi thuế địa lý quy định tại điểm a và điểm b khoản 01 này từ ngày 01 Tháng 1 năm 2016 thuế suất là 17%.

3a.21 Áp dụng thuế suất 15% trên thu nhập của các doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản trong khu vực không nằm trong khu vực với xã hội khó khăn - điều kiện kinh tế hoặc vùng có điều kiện kinh tế - đặc biệt là những khó khăn xã hội.

4. Mức thuế suất 20% đối với các quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tài chính vi mô và 01 từ ngày 01 tháng 1 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.

Đối với những người quỹ tín dụng, tổ chức tài chính vi mô sau khi kết thúc thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại khoản 1 Điều này, phải áp dụng các mức thuế suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). các tổ chức tài chính vi mô quy định tại khoản này được tổ chức thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

5. Đối với dự án đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế quy định tại các điểm b, c, Khoản 1 Điều này quy mô lớn và công nghệ cao hoặc nhu cầu đặc biệt mới để thu hút đầu tư, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian 10% thuế suất không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5a.22 Dự án quy định tại khoản 1 Điều này f giai đoạn mở rộng áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu nó đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt 20.000 tỷ đồng / năm chậm nhất là sau năm năm kể từ khi doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng hơn 6.000 lao động thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật lao động;

- Dự án đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ cơ sở hạ tầng kinh tế, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường giao thông, đường sắt, sân bay, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch , ngành công nghiệp tiết kiệm năng lượng, các dự án hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian áp dụng quy định thuế suất ưu đãi tại thời điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Thời gian áp dụng quy định thuế suất ưu đãi của Điều này phải liên tục từ năm đầu tiên kinh doanh với doanh thu từ các dự án đầu tư mới; cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là ngày công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cho các dự án trong các ứng dụng công nghệ cao được tính kể từ ngày dự án cấp giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao.

Điều 16 Miễn, giảm

1. Miễn 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo để:

a) 23 Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - điều kiện kinh tế hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

2. Miễn 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo cho phần thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội ở các vùng không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

03:24 Miễn 2 năm và 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện đầu tư mới trong công nghiệp công viên (trừ khu công nghiệp nằm ở điều kiện - lợi thế về kinh tế và xã hội).

điều kiện địa lý - điều khoản thuận lợi kinh tế xã hội tại khoản này là các quận nội thành của các đô thị đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm quận loại đặc biệt của đô thị, trung cấp đô thị I và loại I thuộc tỉnh mới được thành lập huyện từ ngày 01 ngày 01 Tháng 5 năm 2009; Trường hợp khu công nghiệp nằm trên địa bàn và các khu vực thuận lợi để không thuận lợi, việc xác định ưu đãi thuế đối với các khu công nghiệp dựa trên vị trí của dự án đầu tư thực tế trong lĩnh vực này. Việc xác định loại đô thị đặc biệt, loại I theo quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị.

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế, sự vắng mặt của thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ khi doanh thu năm đầu tiên từ đầu tư mới dự án, thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế cho các doanh nghiệp công nghệ cao, các ứng dụng kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm ghi nhận tại là công nghệ cao xuất nông nghiệp ứng dụng doanh nghiệp công nghệ cao.

Trong trường hợp, trong kỳ tính thuế của các dự án đầu tiên của doanh nghiệp mới có hoạt động sản xuất thời gian, miễn thuế kinh doanh hoặc giảm dưới 12 (mười hai) tháng, các doanh nghiệp được lựa chọn thưởng thức giảm thuế miễn thuế cho các dự án đầu tư mới hoặc thậm chí kỳ tính thuế mà đăng ký với cơ quan thuế bắt đầu miễn thuế thời gian, giảm từ kỳ tính thuế tiếp theo.

5. Doanh nghiệp dự án đầu tư phát triển dự án trong các lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi hoạt động và địa lý theo quy định của Nghị định này để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực, công nghệ sản xuất tiên tiến nếu họ đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này phải ưu đãi thuế được lựa chọn thuộc dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc miễn, giảm thuế đối với thu nhập tăng mở rộng đầu tư mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm quy định đầu tư mở rộng của tiểu mục này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

dự án đầu tư mở rộng quy định tại khoản phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng các dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động ít nhất 20 tỷ đồng cho các dự án đầu tư mở rộng các lĩnh vực thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này hoặc 10 tỷ đồng cho các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các khu vực với xã hội khó khăn - điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp;

- Tỷ lệ giá gốc của tài sản cố định tăng thêm ít nhất 20% tổng chi phí ban đầu của tài sản cố định trước khi đầu tư;

- Công suất thiết kế tăng tối thiểu 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đầu tư để nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động trong các lĩnh vực, ưu đãi thuế địa lý theo quy định của Nghị định này không đáp ứng một trong ba tiêu chí tiêu chí điểm này được quy định tại các ưu đãi về thuế như sau dự án hoạt động cho phần còn lại thời gian (nếu có).

Trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn ưu đãi thuế theo đầu tư bao gồm việc mở rộng, thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; sự vắng mặt của kế toán riêng biệt, thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định bằng tỷ lệ giữa giá gốc của đầu tư tài sản cố định đã được đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng chi phí ban đầu của doanh nghiệp TSCĐ.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành và đưa vào sản xuất, thu nhập bán hàng; sự vắng mặt của thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ khi doanh thu năm đầu tiên từ các dự án đầu tư mở rộng thời hạn miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

ưu đãi thuế quy định tại tiểu mục này không áp dụng cho trường hợp đầu tư mở rộng bằng cách sáp nhập hoặc mua lại một doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

Điều 17. giảm thuế đối với các trường hợp khác

1. Các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, sử dụng phương tiện giao thông từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó có lao động nữ hơn 50% số lao động sử dụng thường xuyên hoặc thường xuyên hơn 100 lao động nữ số lượng lao động nữ chiếm trên 30% tổng lực lượng lao động của các doanh nghiệp thường giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do một số bổ sung của lao động nữ, bao gồm:

a) Chi phí đào tạo lại;

b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) đối với giáo viên ở các nhà trẻ, mẫu giáo do các tổ chức kinh doanh và quản lý;

c) kiểm tra sức khỏe trong năm;

d) Thanh toán thù lao cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ các quy định của pháp luật lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức trợ cấp quy định tại tiểu mục này;

đ) lương và phụ cấp phải trả cho lao động nữ thời gian rời khỏi sau khi sinh con, nghỉ thai sản theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

2. Các doanh nghiệp sử dụng lao động của thuế thu nhập doanh nghiệp dân tộc thiểu số giảm các chi phí bổ sung cho lao động và dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số các trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo quy định .

3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân trong khu vực có điều kiện kinh tế - điều kiện kinh tế thuế thu nhập doanh nghiệp 50% tính trên thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Việc phân bổ để tài trợ cho sự phát triển của khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật doanh nghiệp thuế thu nhập và khoản 11 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cho các doanh nghiệp .

1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập chịu thuế hàng năm để tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với các quy định của Luật này cũng phải đảm bảo tỷ lệ phần trăm trích quỹ tối thiểu quy định tại Khoa Luật học và công nghệ.

Hàng năm, các doanh nghiệp quyết định cung cấp các quỹ phát triển khoa học theo quy định và báo cáo trên được chiết xuất, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ và thuế thu nhập doanh nghiệp tuyên bố giải quyết.

Báo cáo mẫu trích lập, sử dụng quỹ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính quy định.

2. Các doanh nghiệp đang hoạt động mà thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, các doanh nghiệp mới thành lập từ các hình thức thay đổi quyền sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng kinh phí cho sự phát triển của khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.

Doanh nghiệp có vốn để phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết các bộ phận, tách doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng kinh phí cho sự phát triển của khoa học công nghệ và doanh nghiệp trước khi chia, tách. Các khoa học Quỹ phát triển bộ phận và doanh nghiệp công nghệ theo quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.

Điều 19. Điều kiện áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi

Điều kiện áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh Thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi (bao gồm cả giá ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế); thu trường hợp hoặc chi phí được khấu trừ không hạch toán riêng được thu nhập hoặc chi phí trừ khi nó xác định bằng tỷ lệ chi phí được trừ hoặc doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh giao dịch giảm thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

2. Không áp dụng thuế suất ưu đãi thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 của Nghị định này và không áp dụng mức thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này với thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp; Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại khoản 2, Điều 15 của Nghị định này; Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia vào các dự án đầu tư, chuyển giao công thăm dò và khai thác khoáng sản; Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bên ngoài của Việt Nam;

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuế theo quy định của Luật tiêu thụ đặc biệt;

d) Thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này không liên quan đến ưu đãi thuế doanh nghiệp sản xuất (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi trong lĩnh vực này, quy định của ngành Điều 15, Điều 16 của Nghị định này);

e) 25 Thu nhập của các doanh nghiệp từ các dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh từ các khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và các khu vực nơi ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 của Nghị định này.

3. Trong thời gian đó, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức độ khác nhau về ưu đãi thuế đối với thu nhập tương tự, doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng các ưu đãi thuế thuận lợi nhất.

4. Trong quá trình thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi, nếu năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các khoản 7, 8 và khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cho các doanh nghiệp và các quy định tại Điều này, năm tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế thuộc đối tượng nộp thuế theo tỷ lệ 22% và các doanh nghiệp với tổng doanh thu trong vòng chưa đầy 20 tỷ quy định tại khoản 2, Điều 10 của Nghị định này phải nộp thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 ngày 01 tháng sáu năm 2016 thuế suất chung là 20%.

Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này, các trường hợp sau 03 năm kể từ khi cấp phép đầu tư (không bao gồm bị trì hoãn vì lý do khách quan trong giải phóng mặt bằng khâu và giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, các cơ quan cứu hỏa giấy chứng nhận chấp thuận đầu tư, báo cáo Thủ tướng chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư từ năm doanh thu mà dự án đầu tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này không được hưởng thuế thu nhập ưu đãi trên các doanh nghiệp, và doanh nghiệp phải kê khai và nộp số thuế đã tuyên bố giao dịch của công ty trong những năm trước đó (nếu có) theo quy định của pháp luật và không được coi là hành vi khai man theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

05:26 Các khoản đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng được thành lập trong khu vực với điều kiện kinh tế, điều kiện kinh tế và vùng có điều kiện kinh tế, đặc biệt khó khăn xã hội) quy định thuế suất ưu đãi tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 15 và Khoản 1, 2 và 3 của Điều 16 của Nghị định này là việc thực hiện đầu tiên của dự án, dự án độc lập của dự án được thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Các dự án đầu tư được hình thành từ sự phân chia, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp theo pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 của Nghị định này;

b) Dự án đầu tư thành lập từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn thừa kế tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để sản xuất liên tục và hoạt động kinh doanh).

dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Nghị định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5a.27 Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà các hồ sơ đăng ký đầu tư đầu tiên gửi các cơ quan cấp giấy phép đầu tư đăng ký vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư cùng nhau tiến độ đầu tư, trong giai đoạn tiếp theo của vụ án thực hiện thực tế được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu tiên nếu được thực hiện theo đúng tiến độ (trừ trường hợp khách quan khó khăn hoặc bất khả kháng) được hưởng ưu đãi thuế theo các ưu đãi được áp dụng cho dự án đầu tư lần đầu tiên; cho các dự án đầu tư được cấp phép trước ngày 01 tháng đầu tư 01 năm 2014, được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày 01 ngày 01 Tháng Năm 2014.

dự án đầu tư của các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế giai đoạn 2009 - 2013 với đầu tư thêm máy móc thiết bị thường xuyên trong việc sản xuất, bán hàng, thu nhập tăng thêm do đầu tư bổ sung, bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên cũng là ưu đãi thuế theo dự án được áp dụng cho thời gian còn lại.

Doanh nghiệp 5b.28 suất ưu đãi thuế thời gian dài hơn theo các điều kiện ưu đãi thuế xuất khẩu, nhưng dừng lại do việc thực hiện các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) áp dụng đối với hàng dệt may từ ngày 11 ngày 01 Tháng Năm năm 2007, và các hoạt động khác từ 01 ngày 1 tháng 5 năm 2012, sự kết hợp chọn không, mức thuế suất ưu đãi đồng bộ đồng thời và miễn thuế thời gian để tiếp tục được hưởng thuế thu nhập ưu đãi ngay bây giờ cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 để vận hành dệt, may mặc, hoặc kể từ năm 2012 đối với các hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế hiện nay đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi đặc biệt bởi vì nó đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu,việc sử dụng nguyên liệu trong nước) được quy định trong luật bản quy phạm về thuế thu nhập hiện nay trong lực lượng cho giai đoạn từ nay đến được cấp phép thành lập trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp với hiệu quả hoặc theo quy định tại các TNDN thuế hợp pháp bằng văn bản tại các ưu đãi thuế thời gian đã được điều chỉnh do việc thực hiện các cam kết WTO.

06:29 Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập bởi sự chuyển đổi của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng các tiêu chuẩn của các cơ sở xã hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà các doanh nghiệp trước khi chuyển đổi không được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo thuế ưu đãi khuyến khích khu vực như các dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH HANH30

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 02 Tháng 1 2014, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.

Bãi bỏ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008, số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số quy định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

2.31 dự án doanh nghiệp đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trên phù hợp với thu nhập doanh nghiệp thuế pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép hoặc chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp pháp luật TNDN thuế đã thay đổi mà bây giờ đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp có một tùy chọn để được hưởng thuế suất ưu đãi và miễn thuế thời gian, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời gian cho phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực.

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào cuối kỳ tính thuế năm 2013 vẫn trong thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thuế, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, đầu tư chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với dự án đầu tư trong nước có liên quan với việc thành lập các doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng, và không thuộc danh mục điều kiện lĩnh vực đầu tư) nhưng không có chế độ ưu đãi theo quy định của thu nhập doanh nghiệp bản quy phạm pháp luật về thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, các ưu đãi cho phần còn lại thời gian theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Đâu là ưu đãi đầu tư đang mở rộng, các ưu đãi đầu tư tiếp tục dưới mở rộng;

b) Doanh nghiệp với các dự án đầu tư mở rộng là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư hoặc đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 để đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, các ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015;

c) Các doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 - 2013 sẽ được hưởng thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

d) doanh nghiệp có dự án đầu tư trong các lĩnh vực mà trước ngày 01 ngày 1 tháng 3 năm 2015 không phải là trong lĩnh vực ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các khu vực ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

e) doanh nghiệp có dự án đầu tư trong các lĩnh vực đang được chuyển đổi sang các lĩnh vực ưu đãi thuế sau 01 tháng 01 ngày vào năm 2015, các ưu đãi về thuế cho thời gian còn lại sau khi chuyển đổi.

e) Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015 đối với dự án đầu tư doanh nghiệp đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định này, kể từ 01 Tháng 01 Tháng ba 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% đối với thời gian còn lại.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thời gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế từ việc thực hiện các quy định của các ưu đãi thuế trong pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khuyến khích đầu tư trong nước và thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu ứng.

3. Doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập thành lập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả tiền phạt, nếu có), và thừa hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi (kể cả hao hụt không chuyển) của các doanh nghiệp, dự án trước khi chuyển đổi, tách, sáp nhập, hợp nhất, nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện đối với thuế TNDN ưu đãi, chuyển điều kiện lỗ theo quy định của pháp luật.

4. Độ phân giải của các vấn đề về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài pháp luật tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và văn bản pháp luật đã ban hành trước kia Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. /.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Vũ Thị Mai

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC KHU VỰC ƯU TIÊN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 2013 của Chính phủ)

STT

các tỉnh

Vùng có điều kiện kinh tế - đặc biệt là những khó khăn xã hội

địa bàn có điều kiện kinh tế - điều kiện kinh tế

1

Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thị xã

232

Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng

333

Hà Giang Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang

434

Lai Châu Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu

535

Sơn La Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La

6

Điện Biên Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên

7

Lào Cai Toàn bộ các huyện Thành phố Lào Cai

8

Tuyên Quang Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang

9

Bắc Giang Huyện Sơn Động Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa

10

Hòa Bình Các huyện Đà Bắc, Mai Châu Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy

11

Lạng Sơn Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng

12

Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy

13

Thái Nguyên Các huyện Võ Nhai, Định Hóa Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ

14

Yên Bái Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ

15

Quảng Ninh Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. Huyện Vân Đồn

16

Hải Phòng Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải

17

Hà Nam Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm

18

Nam Định Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng

19

Thái Bình Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải

20

Ninh Bình Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô

21

Thanh Hóa Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân Các huyện Thạch Thành, Nông Cống

22

Nghệ An Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương

23

Hà Tĩnh Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc

24

Quảng Bình Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch Các huyện còn lại

25

Quảng Trị Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông Các huyện còn lại

26

Thừa Thiên Huế Huyện A Lưới, Nam Đông Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang

27

Đà Nẵng Huyện đảo Hoàng Sa

28

Quảng Nam Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên

29

Quảng Ngãi Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh

30

Bình Định Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ

31

Phú Yên Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa Thị xã Sông cầu; các huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Tuy An

3236

Khánh Hòa Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh

33

Ninh Thuận Toàn bộ các huyện

34

Bình Thuận Huyện đảo Phú Quý Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

35

Đắk Lắk Toàn bộ các huyện

36

Gia Lai Toàn bộ các huyện và thị xã

3737

Kon Tum Toàn bộ các huyện và thành phố Kon Tum

38

Đắk Nông Toàn bộ các huyện

39

Lâm Đồng Toàn bộ các huyện Thành phố Bảo Lộc

40

Bà Rịa - Vũng Tàu Huyện đảo Côn Đảo Huyện Tân Thành

41

Tây Ninh Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu Các huyện còn lại

42

Bình Phước Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành

43

Long An Thị xã Kiến Tường; các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng

44

Tiền Giang Huyện Tân Phước Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây

45

Bến Tre Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại Các huyện còn lại

46

Trà Vinh Các huyện Châu Thành, Trà Cú Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần

47

Đồng Tháp Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười Các huyện còn lại

48

Vĩnh Long Huyện Trà Ôn

49

Sóc Trăng Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu Thành phố Sóc Trăng

50

Hậu Giang Toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy Thành phố Vị Thanh

51

An Giang Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên Các huyện còn lại

52

Bạc Liêu Toàn bộ các huyện Thành phố Bạc Liêu

53

Cà Mau Toàn bộ các huyện Thành phố Cà Mau

54

Kiên Giang Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Thị xã Hà Tiên, thành phố Rạch Giá

 

Văn bản này được củng cố từ 04 Nghị định sau:

- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng mười hai năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15 02 Tháng 1 2014, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi;

- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 Tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và sở hữu quy định tại Điều 1 của Nghị định này áp dụng đối với bất cứ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ năm 2014;

- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 có thể 01 năm 2015.

- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 Tháng 12 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng bảy năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 có thể 2015 của Chính phủ cho 02 năm, có hiệu lực kể từ ngày 01 có thể 2018 02.

văn bản hợp nhất không thay thế Nghị định 04 nêu trên.

2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định của cơ sở thuế ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 Tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 22 Tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng sáu năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật thuế thu nhập tại 03 Tháng Sáu năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 19 Tháng 6 năm 2013;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế. “

- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 2012;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật thuế thu nhập tại 03 Tháng Sáu năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 19 Tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế ngày 26 tháng 11 2014;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ đã ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế. “

- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 Tháng 12 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng bảy năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 có thể 2015 02 chính phủ đã ban hành căn cứ sau đây:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng, ngày 03 tháng sáu năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng tư năm 2016;

Căn cứ Luật thuế thu nhập tại 03 Tháng Sáu năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 19 Tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế ngày 26 tháng 11 2014;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 Tháng Bảy năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 ngày 02 tháng 5 năm 2015 chính phủ. “

3 điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ tháng 15 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

4 điểm này đã bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

5 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

6 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

7 Đoạn này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 Tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ tháng 15 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

8 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

9 Đoạn này đã được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

10 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại:

- Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 2014/01/10 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định của quy định về thuế có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và các quy định riêng Điều 1 của Nghị định này áp dụng cho bất cứ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ năm 2014;

- Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định trên thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

11 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ tháng 15 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

12 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

13 Điểm này đã bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

14 Đoạn này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng mười hai năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP của ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 có thể năm 2015 của Chính phủ cho 02 năm, có hiệu lực kể từ ngày 01 có thể 2018 02.

15 Đoạn này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

16 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

17 Điểm này được bổ sung bởi các quy định tại khoản 10, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

18 Điểm này được bổ sung bởi các quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

19 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

20 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

21 Đoạn này đã được bổ sung theo quy định tại khoản 14, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 ngày 02 Tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

22 Đoạn này đã được bổ sung theo quy định tại khoản 15, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

23 Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

24 Đoạn này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ tháng 15 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

25 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

26 Đoạn này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

27 Đoạn này đã được bổ sung theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

28 Đoạn này đã được bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

29 Đoạn này đã được bổ sung theo quy định tại khoản 19, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

30 Điều 5 của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 Tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 Tháng 11 năm 2014 và các quy định riêng của Điều 1 Nghị định này áp dụng đối với kỳ tính thuế thu nhập từ năm 2014 tại quy định như sau:

“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 Tháng 11 năm 2014. Đặc biệt quy định tại Điều 1 của Nghị định này áp dụng đối với thu nhập doanh nghiệp kỳ tính thuế từ năm 2014.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. “

- Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế , có hiệu lực từ ngày 01 tháng 1 2015 01 quy định như sau:

“Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 với hiệu lực thi hành.

2. Bãi bỏ các quy định về tỷ giá hối đoái khi xác định doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng tám năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 2009 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.

3. Bãi bỏ Điều 3 khoản 2 điểm n và g khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 Tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.

4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và Điều 14 của Nghị định số 65/2013 / NĐ-CP ngày ngày 27 tháng 6 2013 của Chính phủ.

5. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng mười hai 2013 của Chính phủ.

6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này “.

- Điều 3, Điều 4 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 Tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 2015 02 quy định của Chính phủ như sau:

“Điều 3. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 2018 02.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. “

31 Đoạn này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

32 Điểm này được sửa đổi như quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 Tháng Mười 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho bất cứ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ năm 2014;

33 Điểm này được sửa đổi như quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 Tháng Mười 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho bất cứ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ năm 2014;

34 Điểm này được sửa đổi như quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 Tháng Mười 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho các giai đoạn thu nhập doanh nghiệp thuế từ năm 2014;

35 Điểm này được sửa đổi như quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 Tháng Mười 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

36 Điểm này được sửa đổi như quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 Tháng Mười 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

37 Điểm này được sửa đổi như quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 Tháng Mười 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho thu nhập kỳ kinh doanh thuế từ năm 2014.

Văn bản liên quan đến Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTC năm 2018 hợp nhất Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Hiến pháp 2013
Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Coi nguyên bài viết ở : Tải Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTC 2018 mới nhất về việc Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thanh nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt các chữ cái Ô, Ơ, Ơ / Dạy bé học chữ cái o, ô, ơ

Thanh nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt các chữ cái Ô, Ơ, Ơ / Dạy bé học chữ cái o, ô, ơ Thanh nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt chữ O, Ô, Ơ / Dạy bé học chữ cái o, ô, ơ Thanh Nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt các chữ cái Ô, Ơ, Ô trong tiếng việt lớp 1 Các bạn đang xem video trên: Cảm ơn các bạn đã quan tâm ủng hộ kênh Thanh Nấm. Thanh nấm là dây chuyền giúp bé nhận biết các con vật, dạy bé nhận biết và học bảng chữ cái tiếng việt, dạy bé đếm số, học các phép toán cộng, trừ, nhân, chia, giúp bé học đọc, nói, nhận biết, tìm hiểu về các loại rau củ quả, tìm hiểu về các hiện vật ... giúp bé thông minh hơn ... ăn nhanh hơn, ăn khỏe hơn ... Học bảng chữ cái cho trẻ mới biết đi, chuẩn bị hành trang cho bài học đầu tiên và quan trọng nhất cho con bạn. Các bạn hãy bấm Đăng ký Kênh vào nút đỏ dưới mỗi video, hoặc link bên dưới - Subscribe kênh Youtube: + Thanh Nấm (video e-learning, dành cho trẻ em): = ================== ================================= Liên

https://chukysotphcm.net/vina-ca/

https://chukysotphcm.net/vina-ca/ BẢNG GIÁ DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ VINA-CA DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP Thông báo: Từ ngày 1/5/2018 Giá chữ ký số các nhà cung cấp đều tăng với mức phí khoảng 3.000 đồng / tháng nộp phí hệ thống quản lý chứng thư số quốc gia. Xin vui lòng thông báo cho khách hàng của chúng tôi. Chữ ký số Vina-CA Chữ ký số Vina-CA Smartsign do nhà cung cấp VINACA là Công ty Cổ phần Chữ ký số VINA là một trong những đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cung cấp chữ ký số công cộng chính thức. Đăng ký mới cho doanh nghiệp GÓI DỊCH VỤ MỘT NĂM 2 NĂM 3 NĂM Phi dịch vụ 1.161.818 1.993.636 2,825,455 VAT 166.182 249.364 282.545 Giá trị mã thông báo USB 500.000 won 500.000 won Tặng mã thông báo USB Khuyến mãi Miễn phí 6 tháng dịch vụ Miễn phí 9 tháng dịch vụ 12 tháng dịch vụ miễn phí Số tiền thanh toán đã bao gồm VAT 1.828.000 2.743.000 won 3.108.000 won (bao gồm VAT) (bao gồm VAT) (bao gồm VAT) Bảng giá gia hạn GÓI DỊCH VỤ MỘT NĂM 2 NĂM 3 NĂM Phi dịch vụ 1.207