Chuyển đến nội dung chính

Tải Quyết định 1403/QĐ-TCT 2015 mới nhất về việc quy trình kiểm tra hoá đơn

Tải bản PDF
Tải bản Word

[pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/kt138.pdf[/pdfviewer]

Số hiệu: 1403/QĐ-TCT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Bùi Văn Nam
Ngày ban hành: 28/07/2015 Ngày hiệu lực: 28/07/2015
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật

Một số nội dung chính trong Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình kiểm tra hoá đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Căn cứ vào số Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và việc thực hiện các văn bản; 
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định trên hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 2014/01/17 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ; 
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Thuế; 
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 2014/03/31 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng của hàng hoá, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 2013/06/11 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế, 
QUYẾT ĐỊNH 
Điều 1. Ban hành kèm theo hóa đơn kiểm tra theo Quyết định Quy trình này, thay thế Quyết định số 381 / QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Giám đốc Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trên ban hành quy trình kiểm tra hóa đơn. 
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các phòng ban và đơn vị trực thuộc và tương đương trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố Trung ương; Các huyện Sở Thuế Vụ Trưởng, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

Nơi nhận: 
- Như điều 2; 
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (đối với b / c); 
- LD (BTC); 
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế; 
- Văn phòng đại diện, TCT tại TP.HCM; 
- Lưu: VT, TTr (2b). GIÁM ĐỐC

Bui Van Nam

QUY TRÌNH 
THANH TRA BILL 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1403 / QĐ-TCT ngày 28 tháng bảy năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) 
Phần I 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
I. MỤC ĐÍCH CỦA QUÁ TRÌNH 
1. Chuẩn hóa nội dung công việc khi thực hiện tạo kiểm tra, in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật, thống nhất từ Bộ cục thuế và thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa thuế.
2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc sáng tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn; và các cơ quan quản lý thuế các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 
II. PHẠM VI ÁP DỤNG QUÁ TRÌNH 
hoá đơn quá trình Kiểm tra được áp dụng cho phần kiểm tra hoá đơn và các quan chức kiểm tra các hóa đơn của Cục Thuế, Cục Thuế thực hiện dự luật thanh tra đối với tổ chức, cá nhân để tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn. 
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Bộ phận kiểm tra các hóa đơn bao gồm một tấm séc của Cục Thuế, các đoàn kiểm tra thuộc Sở Thuế Vụ, in quản lý phòng hoặc bộ phận quản lý của Cục Thuế và các ấn phẩm bộ phận quản lý in ngay dưới Sở Thuế. 
Phần kiểm tra hóa đơn dưới sự chủ trì của Thủ trưởng các quyết định quan Thuế. 
2. Kiểm tra hóa đơn bao gồm công chức kiểm tra thuế và quản lý công cộng của hải cẩu, của Cục Thuế, Sở Thuế Vụ. 
3. Ngày làm việc trong quá trình được tính theo ngày làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định trừ ngày lễ. 
IV. YÊU CẦU ĐỐI VỚI THANH TRA CÔNG BILL
1. Kiểm tra các hồ sơ, báo cáo: Áp dụng cho các hóa đơn mua hàng; Đề nghị sử dụng hóa đơn (tự in, in); Chú hoá đơn đã phát hành, in ấn cuốn sách; Báo cáo về việc in ấn, cung cấp phần mềm miễn phí để in hóa đơn; Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn; 
Thông báo kết quả hủy hoá đơn; Báo cáo mất, hóa đơn bị cháy hoặc hư hỏng (gọi tắt là báo cáo hồ sơ về việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn) của các tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan Thuế. 
2. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra cho các hồ sơ, báo cáo thanh toán của các tổ chức, cá nhân gửi đến Cơ quan Thuế đối với việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn giao.
3. Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong các hồ sơ, báo cáo thanh toán của các tổ chức, cá nhân ngoại trừ trong trường hợp công bố thông tin vi phạm pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Điều 74 Luật Quản lý thuế. 
V. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP THANH TRA BILL 
tạo ra các hoạt động, in ấn, phát hành và sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân có thể xảy ra trên nhiều tỉnh, thành phố (hoặc huyện) khác nhau.
Qua kiểm tra phát hiện sự sáng tạo, in ấn, phát hành và sử dụng hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân đã có dấu hiệu vi phạm liên quan đến các tổ chức, cá nhân từ các tỉnh khác, Cơ quan thuế và địa phương chủ động trong việc trao đổi thông tin và phối hợp tạo kiểm tra, in ấn, phát hành và sử dụng hoá đơn để phát hiện và xử lý vi phạm thời gian của dự luật của tổ chức, cá nhân thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật. 
Phần II 
NỘI DUNG QUY TRÌNH 
I. CƠ QUAN THANH TRA DỰA TRÊN THUẾ 
1. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ và báo cáo tình hình được tạo trong việc phát hành, quản lý và sử dụng của các cá nhân dự luật tổ chức. 
1.1. Bộ phận quản lý của bản in thực hiện:
- Thu thập, khai thác và phân tích thông tin từ các hồ sơ, báo cáo trên hóa đơn của các tổ chức kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh. Lập danh mục các tổ chức, cá nhân để gửi những loại báo cáo cuối năm; Báo cáo nội dung và độ lệch nội dung dữ liệu từ công tác quản lý dữ liệu cơ quan thuế. 
- Xác định, phát hiện dấu hiệu nghi ngờ hồ sơ về việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn để chuyển giao cho các hóa đơn máy chủ kiểm tra bộ phận. 
- Thời gian để di chuyển các hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn cho các bộ phận chủ trì kiểm tra các hóa đơn chậm nhất không quá 20 ngày so với thời gian quy định để nộp hồ sơ, báo cáo về dự luật cho người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. 
1.2. Phần chủ trì dự luật thực hiện kiểm tra:
Sử dụng dữ liệu công nghiệp và dữ liệu thông tin khác (nếu có) của người nộp thuế để so sánh, kiểm tra với các hồ sơ, báo cáo của bộ phận quản lý của in chuyển. Qua đó, hồ sơ đánh giá lựa chọn, báo cáo thanh toán của các tổ chức cá nhân có nguy cơ vi phạm vào việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn để phục vụ cho công tác kiểm tra. 
2. Căn cứ vào kết quả thu thập, khai thác thông tin tại điểm 1 ở trên, các bộ phận chủ trì lựa chọn kiểm tra hóa đơn và hồ sơ phân loại, báo cáo trên hóa đơn để kiểm tra kế hoạch vào việc tạo, in ấn, phát hành và sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tại trụ sở Cơ quan thuế: 
2.1. Lựa chọn hồ sơ rủi ro, sai sót:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, báo cáo về thời hạn thanh toán không đúng quy định của pháp luật ít nhất một lần trong khoảng thời gian FY 01; 
b) Nội dung của báo cáo về việc in ấn hóa đơn của máy in; báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn; Kết quả dự luật thông báo hủy bỏ; báo cáo bị mất, bị cháy hoặc bị hư hỏng hóa đơn không phù hợp với nội dung của thông báo phát hành hoá đơn và các nội dung khác của người nộp thuế đăng ký tại Cơ quan thuế; 
c) Các doanh nghiệp tại mục đ, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 11 của Thông tư số 39/2014 / TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về việc hóa đơn: 
- Các doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn in ấn, in ấn cuốn sách với hành vi vi phạm luật bị xử lý vi phạm hành chính vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Doanh nghiệp có vốn dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau: 
+ Không có quyền sở hữu hợp pháp sử dụng cơ sở vật chất sau: các nhà máy; nhà máy; Kho; phương tiện giao thông vận tải; cửa hàng và các cơ sở khác. 
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi. 
+ Doanh nghiệp có giao dịch ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền. 
+ Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp khác mà tất cả các doanh nghiệp này có một cha mẹ mối quan hệ, vợ chồng, anh chị em hoặc liên kết các tài khoản sở hữu chéo trên 50% tổng số tờ khai doanh thu kinh doanh quyết toán thuế TNDN của các niên độ kế toán.
+ Doanh nghiệp không công bố cho thuê theo quy định: Không nộp tờ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ khi hoạt động theo giấy phép kinh doanh bắt đầu; kinh doanh nghỉ hết hạn công bố tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, nhưng không kê khai thuế; không có hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và không được kê khai cho cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của người đại diện theo pháp luật, các chủ doanh nghiệp bây giờ. 
+ Các đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp bị truy tố vì tội trốn thuế, phí in ấn, phân phối và bán hóa đơn bất hợp pháp, thu ngân sách nhà nước.
+ Các doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in, in với công việc kinh doanh thay đổi địa chỉ từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không báo cáo theo quy định hoặc không kê khai và nộp thuế tại nơi đăng ký nội quy mới. 
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo các tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế. 
2.2. Sắp xếp hồ sơ, báo cáo thanh toán. 
a) Tóm tắt các hồ sơ rủi ro, sai sót trong các tiết a, b, điểm 2.1, Mục I nêu trên để đưa vào danh sách kiểm tra kế hoạch các hồ sơ sáng tạo, in ấn. phát hành và sử dụng hoá đơn tại trụ sở Cơ quan thuế theo mẫu số 01 / KTHD gắn liền với quá trình này.
b) Thực hiện một danh sách các tổ chức, cá nhân có nguy cơ tại tiết c, điểm 2.1, Mục I nêu trên báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì dự luật kiểm tra thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ để kiểm tra phần Control (hoặc các bộ phận thanh tra) thuế cục Mẫu số 02 / KTHD gắn liền với quá trình này để đặt trong tầm kiểm soát kế hoạch hoặc kiểm tra chấp hành pháp luật về thuế, kết hợp với kiểm tra nội dung, hàng hóa kiểm tra người nộp thuế duy nhất tại trụ sở. 
c) Thực hiện một danh sách các tổ chức, cá nhân để cung cấp cho các địa chỉ của người đăng ký kinh doanh từ bỏ công việc kinh doanh mà không cần khai báo nó cho cơ quan thuế theo mẫu số 03 / KTHD gắn liền với thủ tục này để thực hiện việc kiểm tra, xác minh cho, làm cơ sở để làm các tổ chức, cá nhân thông báo từ bỏ đăng ký kinh doanh địa chỉ, tự nguyện nghỉ kinh doanh.
2.3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tại trụ sở Cơ quan thuế: 
Căn cứ vào các tài liệu phân loại và báo cáo về dự án Luật nêu tại điểm 2.2, mục I trên bộ phận này kiểm tra hóa đơn kế hoạch kiểm tra hóa đơn cơ quan chủ quản : 
- Lập kế hoạch kiểm tra hóa đơn trong năm tới phải được thực hiện trước ngày 12/01 năm trước để Cơ quan thuế đứng đầu chấp thuận trước hàng năm 10/12; 
- Hoá đơn kiểm tra Kế hoạch được thêm vào mỗi quý chậm nhất không quá 40 ngày so với thời gian quy định để gửi in báo cáo, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân cho cơ quan thuế. 
- Hồ sơ kiểm tra lãnh đạo phê duyệt kế hoạch Tổng cục Thuế và hoá đơn bill thêm kế hoạch thanh tra bao gồm:
+ Danh sách các tổ chức, cá nhân để kiểm tra hóa đơn tại trụ sở Cơ quan thuế (Mẫu số 01 / KTHD gắn liền với quá trình này); 
+ Tuyên bố cho lãnh đạo phê duyệt kế hoạch hoặc phương án bổ sung. 
+ Các tài liệu trong câu hỏi, rủi ro kèm theo. 
3. Biên bản kiểm tra nội dung và báo cáo về việc thành lập, in ấn và phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân tại Cơ quan thuế theo đúng kế hoạch. 
Trên cơ sở kiểm tra kế hoạch hóa đơn (hoặc bổ sung kế hoạch) đã được phê duyệt, các ghế bộ phận tổ chức kiểm tra kiểm tra hóa đơn cho các trường hợp sau: 
3.1. Đối với các tổ chức được hoá đơn tự in và tổ chức đưa vào hóa đơn:
- Kiểm tra và so sánh các chỉ số trên hồ sơ và báo cáo về hóa đơn của bạn (hoặc tháng với trường hợp báo cáo tháng) với chỉ tiêu vào biên bản và báo cáo về hóa đơn của bạn trước khi (hoặc vài tháng trước đây) số như vậy tồn tại hoá đơn khoảng thời gian trước khi chuyển đổi; thông báo số hóa đơn phát hành; số hoá đơn đã được sử dụng; số hóa đơn bị phá hủy, bị mất, bị hư hỏng ... 
- Kiểm tra tính liên tục, logic của số lượng hoá đơn cho tiêu thụ được phản ánh trong báo cáo về việc sử dụng hóa đơn để phát hiện tình trạng sử dụng hóa đơn, trung hòa ứng dụng. 
- Đối chiếu các báo cáo của các tổ chức đưa vào báo cáo tổ chức nhận in hóa đơn và hóa đơn được nhìn nhận đúng đắn.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, báo cáo về biên lai và các hồ sơ liên quan đến dự tại Cơ quan thuế xác định các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hoá đơn tự in hoặc vi phạm quy định về tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn , các quan chức đã kiểm tra các hóa đơn phải lập biên bản vi phạm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. 
3.2. Đối với tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung cấp phần mềm miễn phí tại: 
- Kiểm tra các điều kiện của tổ chức in ấn hóa đơn, một tổ chức cung cấp phần mềm miễn phí để in hóa đơn.
- Kiểm tra các chỉ số trên báo cáo về việc in ấn hóa đơn của hoá đơn, tổ chức với các tổ chức, cá nhân nằm trong hóa đơn in; Báo cáo tình hình tổ chức hóa đơn tự in các nhà cung cấp phần mềm cung cấp miễn phí phần mềm in hóa đơn. 
- Kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo về in hóa đơn của bạn với các chỉ số trong báo cáo về việc in ấn hóa đơn của quý trước đó. 
- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và báo cáo về hóa đơn với các thông tin và các tài liệu thu thập được từ các tờ khai thuế của người nộp thuế. 
- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và báo cáo về hóa đơn với các thông tin và các tài liệu thu được từ các nguồn khác.
Trong trường hợp kiểm tra chéo, so sánh các tổ chức, cá nhân phát hiện không đủ điều kiện in hoá đơn, tổ chức không đủ điều kiện cung cấp phần mềm miễn phí để in hóa đơn hoặc vi phạm các quy định về hoá đơn in ấn, cán bộ kiểm tra các hóa đơn phải lập biên bản báo cáo vi phạm lãnh đạo bộ phận chủ trì dự luật kiểm tra đứng đầu xử lý các Cơ quan thuế vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 
3.3. Đối với tổ chức, cá nhân mua hoá đơn tại Cơ quan thuế. 
- Kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin được cung cấp trong ứng dụng để mua hoá đơn. 
- Kiểm tra các hóa đơn mua hàng Thuế quan. 
- Tên Kiểm tra đối chiếu, số chứng minh nhân của người mua hóa đơn với tên và số ID trên hình thức hoặc trong một lá thư giới thiệu hoặc uỷ quyền.
- Kiểm tra và so sánh số lượng hóa đơn đăng ký sử dụng trước đó để đảm bảo số lượng hoá đơn bán hàng không vượt quá số lượng hóa đơn đã sử dụng mua hàng trước đó. 
- Kiểm tra và so sánh hóa đơn được sử dụng, số tiền sử dụng với giai đoạn trước. 
4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ, báo cáo thanh toán tại cơ quan thuế 
4.1. End kiểm tra từng hồ sơ, báo cáo về dự án luật, dự luật phải kiểm tra bình luận hồ sơ, báo cáo thanh toán (Mẫu số 04 / KTHD kèm theo quy trình này). 
4.2. Xử lý sau khi hồ sơ xem xét, báo cáo thanh toán:
4.2.1. Đối với hồ sơ, báo cáo về các chỉ tiêu hóa đơn thực hiện đầy đủ; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin hoặc tài liệu vào file; không có dấu hiệu vi phạm của các hồ sơ nhận xét bằng văn bản, báo cáo thanh toán được lưu cùng với hồ sơ và báo cáo về các hóa đơn của tổ chức, cá nhân đó.
4.2.2. Đối với hồ sơ, báo cáo về dự án Luật tìm thấy sai lầm không chính xác, cán bộ chính xác checked hóa đơn niêm yết lãnh đạo bộ phận báo cáo chủ trì dự luật kiểm tra Thủ trưởng Cơ quan thuế đã ban hành thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin và các văn bản (theo mẫu số 01 / KTTT ban hành Thông tư số 156 / 2013 / TT-BTC ngày 2013/6/1 của Bộ Tài chính). Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có quyền yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân báo cáo giải trình bằng văn bản. 
Các tổ chức, cá nhân hạn để giải thích và tài liệu có thêm thông tin được ghi trong thông báo không được vượt quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp Thủ trưởng Cơ quan Thuế thông báo. 
Xử lý lời giải thích và các văn bản bổ sung:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân giải thích hoặc bổ sung thông tin và tài liệu để đảm bảo đầy đủ và nghiêm ngặt các quy định, tài liệu bổ sung hoặc biên bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) sẽ được lưu cùng với hồ sơ và báo cáo về các hóa đơn của tổ chức, cá nhân đó. 
- Trường hợp tổ chức, cá nhân để giải thích hoặc bổ sung các tài liệu thông tin không đầy đủ, không đúng hoặc quy tắc hết hạn mà không cần giải thích, các cán bộ kiểm tra các hóa đơn báo cáo với hóa đơn ghế kiểm tra bộ phận lãnh đạo đứng đầu cơ quan Thuế quyết định kiểm tra tại trụ sở của tổ chức và cá nhân về việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn.
4.2.3. Trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp đến việc giải thích cơ quan thuế hoặc văn bản thông tin bổ sung theo thông báo của Cơ quan và các quan chức thuế kiểm tra các hóa đơn phải lập biên bản làm việc (Mẫu số 02 / KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013 / TT-BTC ngày 06 / 01/2013 của Bộ Tài chính). 
4.3. Thủ tục hành chính khi các quan chức kiểm tra các hóa đơn đứng đầu thông báo Cơ quan Thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân và giải thích bổ sung hồ sơ như sau: 
- các nhà lãnh đạo thông Cơ quan Thuế; 
- Dự thảo thông báo; 
- ý kiến bằng văn bản kết quả kiểm tra sơ bộ; 
- Hồ sơ và báo cáo về hoá đơn và các tài liệu liên quan.
4.4. Đối với những dấu hiệu kỷ lục tạo và in hoá đơn giả, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp có trách nhiệm lập thủ tục đầy đủ để báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì kiểm tra quá trình dự luật Thủ trưởng thanh tra Cơ quan chuyển cục thuế thuế tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (kết hợp với kiểm tra nội dung hóa đơn) tại trụ sở người nộp thuế. 
II. TRÌNH TỰ KIỂM TRA BILL CỦA BẠN TẠI TRỤ SỞ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LÀM ON, IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN 
1. Ra quyết định kiểm tra hoá đơn tại trụ sở của các tổ chức, cá nhân tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn.
1.1. Trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải thích nhưng không phải hồ sơ chứng minh và báo cáo trên hoá đơn là đúng, cán bộ kiểm tra báo cáo hóa đơn lãnh đạo bộ phận chủ trì dự luật kiểm tra Thủ trưởng Cơ quan Thuế đã ban hành một dự luật kiểm tra quyết định tại trụ sở của tổ chức, cá nhân (mẫu 03 / KTTT ban hành Thông tư số 156/2013 / TT-BTC ngày 2013/1/6 của Bộ Tài chính).
1.2. Nội dung kiểm tra hoá đơn theo quy định tại quyết định kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ sở pháp lý để kiểm tra; tên của các tổ chức, cá nhân được kiểm tra (các đơn vị thành viên để kiểm tra nếu có); nội dung và phạm vi kiểm tra; thời gian thử nghiệm; trưởng nhóm kiểm tra, một thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra. 
1.3. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý các tổ chức, cá nhân đã đưa ra một quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức kiểm tra. 
1.4. Quyết định kiểm tra hoá đơn được gửi đến các tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày quyết định thanh tra là người đứng đầu lên Cơ quan thuế.
1.5. Trước thời điểm kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân tổ chức, cá nhân đã viết đề nghị hoãn thời điểm kiểm tra, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra nên xem xét hóa đơn báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì đứng đầu dự luật kiểm tra Cơ quan thuế có văn bản chấp nhận hoặc không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
1.6. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các hóa đơn kiểm tra quyết định hoặc trước thời điểm dự luật kiểm tra tại các tổ chức trụ sở, hộ gia đình, cá nhân, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chứng minh việc chuẩn bị, phát hành và sử dụng hoá đơn theo quy định , Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra hoá đơn (theo mẫu 19 / KTTT ban hành Thông tư số 156/2013 / TT-BTC của Bộ Tài chính 2013/01/06). 
Hồ sơ bãi bỏ dự luật Quyết định kiểm tra bao gồm: 
- Báo cáo nêu rõ lý do bãi bỏ dự luật Quyết định kiểm tra. 
- Dự thảo Quyết định bãi bỏ dự luật Quyết định kiểm tra. 
- Quyết định dự luật kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân phát hành.
- Các tài liệu của các tổ chức, cá nhân được chứng minh không vi phạm vào việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn. 
2. Thực hiện quyết định kiểm tra hóa đơn. 
2.1. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra phải được tiến hành chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định, bắt đầu kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đã công bố quyết định kiểm tra kiểm tra làm rõ liên quan đến nội dung kiểm tra theo quyết định. Tại quyết định cuối cùng là công bố các đội thanh tra kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải có một thời gian kỷ lục và nội dung công bố quyết định thanh tra (Mẫu số 05 / KTTT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013 / TT-BTC ngày 2013/6/1 của Bộ Tài chính ).
2.2. Khi tiến hành kiểm tra, các thành viên trong nhóm kiểm tra phải tuân theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm một phần của công việc được giao. Hoàn thành nhiệm vụ được giao, thành viên trong nhóm phải lập biên bản kiểm tra dữ liệu thử nghiệm được xác định để đại diện cho đối tượng nộp thuế. 
2.3. Kiểm tra nội dung hoá đơn: 
2.3.1. Đối với tổ chức phải tự in, in trên hóa đơn: 
- Kiểm tra các căn cứ để xác định các điều kiện để tự in hóa đơn do hóa đơn tự in và các tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn theo Nghị định số 51/2010 / NĐ- CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014 / NĐ-CP ngày 17/01/2014 về việc sửa đổi của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010 / NĐ-CP ngày 14/05/2010 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
Trong trường hợp có đủ cơ sở để xác định các tổ chức không đủ điều kiện in hóa đơn cuốn sách tự in, đoàn kiểm tra lập biên bản lãnh đạo bộ phận báo cáo chủ trì dự luật kiểm tra thủ trưởng cơ quan thuế xử lý vi phạm thẩm quyền hành chính. 
- Kiểm tra các hình thức, nội dung, tính hợp pháp, hợp lệ của các đơn đặt hàng với hàng hóa và dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010 / NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ Nghị định số 04/2014 / NĐ-CP ngày 2014/01/17 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010 / NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. 
Kiểm tra tính chính xác của các thông báo phát hành hóa đơn, kiểm tra mẫu hóa đơn để xác định nội dung đảm bảo theo quy định hay không.
2.3.2. Đối với hoá đơn tổ chức, tổ chức cung cấp in hóa đơn phần mềm miễn phí in 
Kiểm tra các điều kiện và trách nhiệm của tổ chức in ấn tổ chức dự luật cung cấp phần mềm miễn phí để in hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010 / NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số . 04/2014 / NĐ-CP ngày 17/01/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010 / NĐ-CP của Chính phủ ngày 2010/05/14 và Thông tư số 39/2014 / TT BTC ngày 31 / 03/2014 của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp có đủ căn cứ để xác định rằng các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để nhận được hóa đơn in, tổ chức cung cấp không đủ điều kiện phần mềm miễn phí để in kiểm tra hoá đơn lập biên bản đội ngũ lãnh đạo bộ phận báo cáo tất cả các hóa đơn kiểm tra số nguyên tố đứng đầu Cơ quan thuế theo quy định xử lý có thẩm quyền. 
2.4. Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra được quyền kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong nội dung ghi trên hoá đơn.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu hoá đơn giả, người đứng đầu đoàn kiểm tra yêu cầu các tổ chức, cá nhân được kiểm tra hiện tại mẫu hóa đơn, biểu tượng xác định các hóa đơn, số hóa đơn do các tổ chức, cá nhân thông cáo báo chí và văn bản xác nhận tính hợp pháp của hóa đơn. 
Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra đội tiến hành đối chiếu, xác minh hoá đơn có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc bất hợp pháp tại Cục Thuế địa phương (nếu có) và các tổ chức khác, các mối quan hệ cá nhân mua và bán hàng hóa và dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà cần phải tạm giữ hoá đơn, chứng từ liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận chủ trì dự luật kiểm tra Thủ trưởng các thuế Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ hoá đơn, chứng từ và tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định. 
2.5. Khi hóa đơn bị giam giữ, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ hóa đơn thu giữ, tài liệu có xác nhận của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
2.6. Thời hạn dự luật kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân không được vượt quá 5 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp cần phải có thêm thời gian để xác minh và thu thập tài liệu, chứng cứ, ít nhất một ngày trước khi kiểm tra hết hạn, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo hóa đơn ghế kiểm tra bộ phận lãnh đạo đứng đầu Cơ quan thuế mới hình thức thi hành Quyết định (mẫu 18 / KTTT ban hành Thông tư số 156/2013 / TT-BTC ngày 2013/1/6 của Bộ Tài chính). Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (a) thời gian, thời gian gia hạn tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc. 
3. Lập biên bản kiểm tra
3.1. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập biên bản kiểm tra (mẫu số 04 / KTTT ban hành Thông tư số 156/2013 / TT-BTC ngày 6 / 1/2013 của Bộ Tài chính) . Biên bản kiểm tra bao gồm các nội dung sau: 
- Cơ sở pháp lý cho việc thiết lập các kỷ lục. 
- Nếu kiểm tra nội dung và kết luận từng nội dung đã được thử nghiệm, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của đoàn thanh tra.
3.2. Biên bản kiểm tra trước khi công khai phải được thống nhất trong đoàn kiểm tra. Nếu thành viên trong nhóm không đã thống nhất các Trưởng đoàn kiểm tra có quyết định đúng đắn và chịu trách nhiệm về nội dung của biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này, các thành viên đoàn kiểm tra có quyền bảo lưu theo những con số kỷ lục một phần giao công việc. 
3.3. Biên bản kiểm tra phải được thực hiện công khai trước khi đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Nếu tổ chức, cá nhân được kiểm tra yêu cầu lãnh đạo đoàn kiểm tra phải giải thích những nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra.
3.4. Biên bản kiểm tra phải ghi rõ số lượng trang và phụ lục (nếu có), Trưởng đoàn kiểm tra và tổ chức, kiểm tra cá nhân phải ký vào từng trang của biên bản kiểm tra và các phụ lục kèm theo, đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức với nó có con dấu riêng. 
Tổ chức, cá nhân có quyền kiểm tra các biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra. 
3.5. Biên bản kiểm tra phải được lập thành 5 bản, có giá trị pháp lý như nhau. 
- 01 tổ chức, cá nhân được kiểm tra giữ. 
- 01 đoàn kiểm tra để giữ. 
- 01 bài viết cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản gửi bản in bộ phận (nếu bộ phận thanh tra thuế chủ trì dự luật kiểm tra) hoặc gửi bộ phận thanh tra thuế (nếu các bộ phận chủ trì in kiểm tra hóa đơn). 
- 01 bản lưu tại bộ phận chủ trì dự luật kiểm soát. 
4. Xử lý kết quả kiểm tra. 
4.1. Sau ít nhất năm (05) ngày làm việc, ký biên bản tổ chức, cá nhân chịu sự kiểm tra kiểm tra, lãnh đạo đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra kết quả kiểm tra. Trường hợp vi phạm phải bị xử phạt hành chính, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chịu sự kiểm tra là bắt buộc phải tuân theo kết quả kiểm tra xử lý quyết định.
4.2. Trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính của dự luật vượt quá thẩm quyền của séc quyết định ban hành, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, người đã đưa ra một yêu cầu quyết định viết séc người có thẩm quyền ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hóa đơn (kèm theo biên bản kiểm tra) và thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra. 
4.3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, từ khi nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thẩm quyền hoặc chuyển thông báo hồ sơ cho Cơ quan Thuế đã đề xuất về không thuộc thẩm xử phạt.
4.4. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện vi phạm về quản lý và sử dụng hóa đơn dẫn đến xử lý thuế tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, các đoàn kiểm tra đầu báo cáo hóa đơn lãnh đạo bộ phận tất cả các hóa đơn kiểm tra bảo dưỡng Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành xử lý thuế quyết định hoặc chuyển hồ sơ đến các bộ phận kiểm tra thuế, thanh tra thuế đối với thủ tục ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế pháp luật theo quy định của Luật quản lý thuế. 
III. KIỂM TRA ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ BỎ ĐĂNG KÝ CHỈ KINH DOANH, KHÔNG BÁN KHÔNG CÔNG BỐ TỰ NGUYỆN với cơ quan thuế
Bộ ghế kiểm tra hoá đơn liên quan đến việc chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có thể đăng ký bỏ đăng ký kinh doanh địa chỉ, hoạt động kinh doanh tự nguyện không được thông báo của Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế và xác định khi nào nên từ bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh, loại bỏ mình khỏi công việc kinh doanh. 
Các tổ chức, cá nhân thông báo chỉ thả đăng ký kinh doanh địa chỉ, hoạt động kinh doanh tự nguyện được thực hiện theo mẫu số 05 / KTHD ban hành kèm theo quy trình này, thông báo là ghế bộ phận kiểm tra chuyển giao hóa đơn cho bộ phận quản lý in ấn để vào ứng dụng quản lý hóa đơn. 
IV. BÁO CÁO TỔNG HỢP VÀ LƯU TRỮ CỦA VẬT LIỆU KIỂM TRA BILL
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành công việc trong Phần II của quá trình này. Trưởng đoàn kiểm tra để cập nhật các tài liệu được hoàn tất, các thông tin được thực hiện trên hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ kiểm tra hóa đơn ngành. 
2. Cơ quan thuế cấp dưới một báo cáo chung về cơ quan Thuế hồ sơ kết quả kiểm tra, báo cáo thanh toán tại trụ sở và tại các tổ chức, cá nhân Thuế trụ sở được kiểm tra báo cáo hàng quý mẫu số 06A / KTHD, 06b / KTHD và mẫu số 07A / KTHD, 07B / KTHD gắn liền với quá trình này. 
Các báo cáo kết quả kiểm tra của phần hóa đơn kiểm tra hóa đơn chủ tịch của Cơ quan thuế thực hiện theo quy định của thủ tục này. 
3. Thời gian báo cáo được xác định như sau:
3.1. Định kỳ hàng quý báo cáo: Cục Thuế Cục Thuế báo cáo trước ngày 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo; Cục thuế báo cáo thuế trước ngày 1 của tháng thứ hai của quý tiếp theo. 
3.2. Báo cáo thường niên: Báo cáo Cục Thuế Thuế Văn phòng trước ngày 20 tháng một năm tiếp theo; Cục thuế báo cáo thuế trước ngày 01 Tháng 2 năm tới. 
4. Hồ sơ kiểm tra báo cáo về việc sử dụng hóa đơn được lưu giữ trong Cơ quan thuế theo thời hạn sau đây:
4.1. Đối với các hồ sơ kiểm tra các báo cáo về việc in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn có trụ sở Cơ quan Thuế; hồ sơ kiểm tra báo cáo về việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn tại trụ sở của các tổ chức, cá nhân được kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn 15 (mười) năm kể từ ngày kết thúc kỳ thi, đặc biệt là trường hợp nghiêm trọng của lưu trữ vĩnh viễn thời gian. 
4.2. Đối với các báo cáo tổng hợp được lưu giữ tại Cơ quan thuế trong thời hạn 15 (mười năm) kể từ khi báo cáo.

Văn bản liên quan đến Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình kiểm tra hoá đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Quyết định 381/QĐ-TCT năm 2011 quy trình kiểm tra hóa đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Quyết định 438/QĐ-TCT năm 2017 Quy trình quy định về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Xem nguyên bài viết tại : Tải Quyết định 1403/QĐ-TCT 2015 mới nhất về việc quy trình kiểm tra hoá đơn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thanh nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt các chữ cái Ô, Ơ, Ơ / Dạy bé học chữ cái o, ô, ơ

Thanh nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt các chữ cái Ô, Ơ, Ơ / Dạy bé học chữ cái o, ô, ơ Thanh nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt chữ O, Ô, Ơ / Dạy bé học chữ cái o, ô, ơ Thanh Nấm - Dạy bé học tiếng việt, cách phân biệt các chữ cái Ô, Ơ, Ô trong tiếng việt lớp 1 Các bạn đang xem video trên: Cảm ơn các bạn đã quan tâm ủng hộ kênh Thanh Nấm. Thanh nấm là dây chuyền giúp bé nhận biết các con vật, dạy bé nhận biết và học bảng chữ cái tiếng việt, dạy bé đếm số, học các phép toán cộng, trừ, nhân, chia, giúp bé học đọc, nói, nhận biết, tìm hiểu về các loại rau củ quả, tìm hiểu về các hiện vật ... giúp bé thông minh hơn ... ăn nhanh hơn, ăn khỏe hơn ... Học bảng chữ cái cho trẻ mới biết đi, chuẩn bị hành trang cho bài học đầu tiên và quan trọng nhất cho con bạn. Các bạn hãy bấm Đăng ký Kênh vào nút đỏ dưới mỗi video, hoặc link bên dưới - Subscribe kênh Youtube: + Thanh Nấm (video e-learning, dành cho trẻ em): = ================== ================================= Liên

Tải Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTC 2018 mới nhất về việc Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Tải bản PDF Tải bản Word [pdfviewer width="100%" height="550px" beta="true/false"]https://luathungphat.vn/wp-content/uploads/2018/08/dn65.pdf[/pdfviewer] Một số nội dung chính trong Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTC năm 2018 hợp nhất Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Số hiệu: 09/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai Ngày ban hành: 07/05/2018 Ngày hợp nhất: 07/05/2018 Ngày công báo: 02/06/2018 Số công báo: Từ số 663 đến số 664 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 1 2, 2014, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi, đã được sửa đổi và bổ sung bằng: 1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 Tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định về thuế, có hiệu lực từ n

https://chukysotphcm.net/vina-ca/

https://chukysotphcm.net/vina-ca/ BẢNG GIÁ DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ VINA-CA DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP Thông báo: Từ ngày 1/5/2018 Giá chữ ký số các nhà cung cấp đều tăng với mức phí khoảng 3.000 đồng / tháng nộp phí hệ thống quản lý chứng thư số quốc gia. Xin vui lòng thông báo cho khách hàng của chúng tôi. Chữ ký số Vina-CA Chữ ký số Vina-CA Smartsign do nhà cung cấp VINACA là Công ty Cổ phần Chữ ký số VINA là một trong những đơn vị được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cung cấp chữ ký số công cộng chính thức. Đăng ký mới cho doanh nghiệp GÓI DỊCH VỤ MỘT NĂM 2 NĂM 3 NĂM Phi dịch vụ 1.161.818 1.993.636 2,825,455 VAT 166.182 249.364 282.545 Giá trị mã thông báo USB 500.000 won 500.000 won Tặng mã thông báo USB Khuyến mãi Miễn phí 6 tháng dịch vụ Miễn phí 9 tháng dịch vụ 12 tháng dịch vụ miễn phí Số tiền thanh toán đã bao gồm VAT 1.828.000 2.743.000 won 3.108.000 won (bao gồm VAT) (bao gồm VAT) (bao gồm VAT) Bảng giá gia hạn GÓI DỊCH VỤ MỘT NĂM 2 NĂM 3 NĂM Phi dịch vụ 1.207